Polymer DIAFLOC AP 825C Của MITSUBISHI RAYON

11:15:00 SA |

POLYMER DIAFLOC
-   Công thức :CONH2[CH2-CH-]n
-   Code: AP825C
-   Thành phần : Anion Polyacrylamide
-   Tính chất vật lý : hút ẩm mạnh
-   Quy cách : 15 kg/bao
-   Hãng: MITSUBISHI  Xuất xứ: JAPAN

Công Dụng : Polymer Anion dùng trong xử lý nước thải, thường kết hợp với PAC (Poly Aluminium Chloride ) tạo bông lắng tụ hiệu quả hơn

Công Ty TNHH Thương Mại Môi Trường Phú Cường Hiện đang là nhà phân phối , nhập khẩu độc quyền dòng sản phẩm trên của Hãng MITSUBISHI made in JAPAN. 
Read more…

POLYMER ANION CỦA NHẬT

2:47:00 CH |
- Đối tượng TEST : Nước Thải Của Nhà Máy Dệt Nhuộm.
- 1 mẫu Test với Polymer Anion Nhật, 1 Mẫu Test với Polymer Anion KMR

 - Nước thải được xử lý qua Polymer Anion Nhật và PAC
- Nước Thải được xử lý qua Polymer Anion KMR và PAC




 Mẫu Nước Thải Dệt Nhuộm ban đâu ----------Qua xử lý cùng 1 lúc của Polymer Anion KMRPolymer Anion Nhật.

Nhìn Chung bằng quan sát cảm quan thì Polymer Anion Nhật trội hơn Polymer KMR vì khả năng tạo bông, bông lớn khấy mạnh không vở bông, nước thải trong hơn













Read more…

Các Chất Đông Tụ Và Trợ Đông tụ

9:09:00 SA |

 Phèn nhôm: Poly Alumininum Chloride   
                                                      Polymer Anionic, Polymer Cationic
       Hóa chất đông tụ có hai loại - đông tụ chính và hỗ trợ đông tụ. Đông tụ chính sẽ trung hòa điện tích của các hạt trong nước làm chúng xích lại với nhau. Hỗ trợ đông tụ bổ sung thêm tỷ trọng để làm các bông kết tủa lắng chậm và thêm dẻo dai để chúng không bị phá vỡ trong quá trình trộn và lắng.

       Đông tụ chính luôn được sử dụng trong quá trình đông tụ/kết bông. Còn hỗ trợ đông tụ chỉ dùng khi cần thiết và thường được sử dụng để giảm thời gian keo tụ.
     Trong hóa học, hóa chất làm đông thường là muối kim loại (như phèn) hoặc là polymer. Polyme là các hợp chất hữu cơ nhân tạo được tạo thành bởi một chuỗi dài các phân tử nhỏ hơn. Polyme có thể là cation (tích điện dương), anion (mang điện tích âm), hoặc không ion (trung lập tính). Bảng dưới đây cho thấy rất nhiều các hóa chất làm đông tụ phổ biến, chúng được sử dụng như chất đông tụ chính, hổ trợ cho việc kết tủa.
       Nguồn nước khác nhau cần đông tụ khác nhau, nhưng thường được sử dụng nhất là phèn nhôm và phèn sắt (sulfate).
Tên hóa chất
Công thức hóa học
Đông tụ chính
Hổ trợ đông tụ
Aluminum sulfate (Alum)
Al2(SO4)3 · 14 H2O
X

Ferrous sulfate
FeSO4 · 7 H2O
X

Ferric sulfate
Fe2(SO4)3 · 9 H2O
X

Ferric chloride
FeCl3 · 6 H2O
X

Cationic polymer
Various
X
X
Calcium hydroxide (Lime)
Ca(OH)2
X*
X
Calcium oxide (Quicklime)
CaO
X*
X
Sodium aluminate
Na2Al2O4
X*
X
Bentonite
Clay

X
Calcium carbonate
CaCO3

X
Sodium silicate
Na2SiO3

X
Anionic polymer
Various 

X
Nonionic polymer
Various

X
      Thường trong các nhà máy xử lý nước người ta dùng kết hợp Đông tụ chính(Phèn nhôm : Poly Aluminium Chloride )-  và Trợ đông tụ ( Polymer Anionic, Polymer Cationic)

Read more…

Hóa Chất Đông Tụ Polymer Anion,Cation

2:53:00 CH |
      

      Hoá chất Polymer là một loại hoá chất đuợc sử dụng rộng rãi trong ngành xử lý nước thải. Dùng trong các quy trình xử lý hoá lý nhằm làm tăng khả năng keo tụ tạo bông của nước thải. Nhờ có polymer mà các bông bùn hình thành sẽ to hơn, vì vậy mà hiệu quả lắng tốt hơn, nước sẽ được xử lý hiệu quả hơn.

Tính hiệu quả cao của chúng thể hiện ở chỗ chỉ cần một l­ượng rất nhỏ hóa chất polymer  ( vài phần triệu) nư­ớc đục đã trở nên trong và để làm khô một tấn bùn, chỉ cần một vài trăm gam polimer.

Loại polymer này cũng mang lại hiệu quả cao cho các quá trình lọc rửa, lắng tách khi thuỷ luyện các loại sản phẩm, đặc biệt là tinh chế các oxit kim loại và tuyển khoáng.
Do chi phí thấp, cách làm đơn giản, chất lượng n­ước thành phẩm cao, phư­ng pháp dùng polimer kết tách có một vị trí hàng đầu trong công nghệ làm sạch và làm trong n­ớc. Làm khô bùn lại là một lĩnh vực ứng dụng rất hiệu quả trong xử lý bùn, cũng như­ trong các công nghệ làm khô các loại vữa.

Bản chất hóa học của polymer kết tách tổng hợp là poliacrylamit và copolimer của nó. Chúng đ­ộc phân thành 3 nhóm điện tính:
C - Cationic A - Anionic N - Nonionic
C - Cationic : tan trong n­ước phân tử polime tích điện dươ­ng.
A - Anionic : tan trong nư­ớc phân tử polime tích điện âm.
N - Nonionic : tan trong nư­ớc phân tử polime không mang điện hoặc l­ưỡng điện phân cực.

Cơ chế của quá trình kết tách là sự trung hoà điện tích của các hạt lơ lửng nhờ điện tích trái dấu của polimer trong dung dịch. Khác với phèn nhôm sunphat và polinhômclorua (PAC) do không có sự thuỷ phân tạo ra axit nên polimer không làm biến đổi pH của nư­ớc.

Trong mỗi nhóm polimer điện tính (C,N,A) các polymer còn khác nhau chủ yếu ở các chỉ số:
-  Phân tử l­ượng hay độ trùng hợp.
-  Độ nhớt của dung dịch copolime.
-  Tỷ lệ các monome trong phân tử copolime.

Sự khác nhau về điện tính và các chỉ số này tạo cho poliacrylamit có tính kết tách chọn lọc, hiệu quả rất cao, các mặt hàng của nó phong phú về chủng loại và do đó có thể làm trong và làm sạch đư­ợc rất nhiều các loại nư­ớc và vắt n­ước của rất nhiều loại bùn vữa nếu biết chọn đúng và biết phối hợp tốt các loại poliacrylamit với nhau và với các hoá chất khác.
Read more…

Poly Aluminium Chlorie 31% (PAC)

2:24:00 CH |


Tên Thương Mại: PAC
Công thức hóa học:[Al2(OH)nCl6-nXH2O]m
Hàm lượng: 30%
Tiêu chuẩn kỹ thuật:
Thành phần hóa học cơ bản: Poly Aluminium Chloride, có thêm chất khử trùng gốc Chlorin.
- Loại dùng cho xử lý nước mềm: (tiêu chuẩn/ kết quả) Al2O3, %:                                                30.0/ 30.50 
B, %:                                                   40 – 49/ 78 
pH, %:                                              3.5 – 5.0/ 3.8 
Water insoluble, %:                                  0.3/ 0.1 
As, %:                                                 0.0002/ 0.00017 
MN, %:                                                0.0075/ 0.0070 
CR,%:                                                  0.0005/ 0.0005 
Loại dùng cho xử lý nước thải: (tiêu chuẩn/ kết quả) Al2O3, %:                                               30.0/ 30.20 
B, %:                                                  40 – 49/ 80 
pH, %:                                             3.5 – 5.0/ 3.8 
Water insoluble, %:                                 0.3/ 0.2 
As, %:                                                 0.0002/ 0.00017 
MN, %:                                                0.0075/ 0.0070 
CR,%:                                                  0.0005/ 0.0005 
Sử dụng:
- Pha chế thành dung tích 5 – 10% và châm vào nước nguồn cần xử lý. 
- Liều lượng dùng xử lý nước mềm: 1 – 10 g/m3 PAC tùy theo độ đục của nước thô. 
- Liều lượng dùng xử lý nước thải (nhà máy giấy, dệt nhuộm, chế biến thủy hải sản, thực phẩm, lò mổ gia súc, nước thải sinh hoạt…): 20 – 200 g/m3 tùy theo hàm lượng chất lơ lửng và tính chất của nước thải 
Bảo quản : Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát
Đóng gói: 25kg/bao
Hãng sản xuất: Trung Quốc
Bài viết tham khảo:
Hóa chất PAC đang tạo ra một bước đột phá mới trong công nghệ xử lí nước hiện nay.Với chất lượng ngày càng được nâng cao để phù hợp với mục đích sử dụng của các công ty, các doanh nghiệp và cùng với một mức giá hợp lí hứa hẹn sẽ là hóa chất chiếm thị phần cao trong lĩnh vực xử lí nước trong những năm tiếp theo.Sau đây là đôi nét về loại hóa chất này.
1. Giới thiệu chung :
Đối với PAC dùng trong xử lí nước sinh hoạt hàng ngày ( nước uống ) được sản xuất theo phương pháp sấy phun, sản phẩm có độ tinh khiết cao ( chứa ít tạp chất ), dạng bột mịn. Quy trình cơ bản : Al(OH)3 + CaAlO2 + HCl = dung dịch PAC à máy nén, ép à tháp sấy phun à sản phẩm dạng bột à đóng gói.
· Đánh giá: Chất lượng sản phẩm thì ok, nhưng giá thành cao.
Đối với PAC dùng trong xử lí nước thải công nghiệp ( như dệt nhuộm, cao su, giấy…) được sản xuất theo phương pháp cán, sản phẩm chứa nhiều tạp chất hơn, dạng bột hay hạt nhỏ. Quy trình cơ bản : Al(OH)3 + CaAlO2 + HCl = dung dịch PAC là để lắng tự nhiên à máy cán à sản phẩm dạng bột hay hạt nhỏ à đóng gói .
· Đánh giá : Với mục đích sử dụng để xử lí nước thải công nghiệp, thì sản phẩm trên hoàn toàn phù hợp và có giá thành rẻ.
Các sản phẩm được thị trường trong nước ưa thích và hay sử dụng có xuất xứ từ: Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam ( dạng lỏng và dạng bột ).
2. Ưu điểm :
PAC có nhiều ưu điểm hơn so với việc sử dụng phèn nhôm sulfate và các loại phèn vô cơ khác để xử lí nước như sau: 
- Hiệu quả keo tụ và lắng trong gấp 4-5 lần. Tan tốt và nhanh trong nước.
- PAC ít làm thay đổi độ pH của nước nên sẽ hạn chế việc sử dụng các hóa chất khác ( như kiềm ) để xử lý và do đó hạn chế ăn mòn thiết bị và giúp giảm chi phí.
- PAC không làm đục nước khi dùng thừa hoặc thiếu.
- Khả năng loại bỏ các chất hữu cơ tan và không tan cùng các kim loại nặng tốt hơn.
- Không làm phát sinh hàm lượng SO42– trong nước thải sau xử lý là loại có độc tính đối với vi sinh vật.
- Liều lượng sử dụng thấp, bông keo to dễ lắng.
3. Nhược điểm :
PAC của Trung Quốc vẫn còn tình trạng bị chảy nước và vón cục sau khi mở bao bì.
Lưu ý để sử dụng có hiệu quả nên bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát, sau khi mở bao bì mà sử dụng không hết hãy đóng kín miệng bao, tránh để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với không khí.
Để tăng cường tính hiệu quả khi xử lí nước, thường sử dụng hóa chất đi kèm với PACPAM ( Poly acryl amide )
Read more…

Polymer Anionic, Cationic- Xử Lý Bùn Và Nước Thải

9:54:00 SA |
                               

Thông Tin Sản Phẩm
Đóng gói: 25 kg/bao nhựa. 
Tính chất vật lý: Hút ẩm mạnh.
Trọng lượng phân tử: 5 - 24.000.000
Hóa chất dùng trong xử lý nước thải.
Khi cho polymer vào nước thải sẽ xảy ra các giai đoạn sau: 
- Các hạt keo bị hấp phụ bởi polymer, không còn bền vững, gọi là quá trình keo tụ.
- Các hạt keo bị phá vỡ sẽ kết dính với nhau thành các cục bông nhỏ, sau đó thành cụm to hơn và lắng được, gọi là quá trình kết bông. 
Hóa chất Polymer Anion (Anionic Polyacrylamide) - Với ứng dụng của polymer, bùn sau xử lý đặc và ít hơn, có thể xử lý trực tiếp. Bên cạnh đó sử dụng polymer còn làm thay đổi rất ít độ pH và tăng rất ít độ muối. Từ đó, cho thấy tính chất đa dụng, tiện lợi của polymer trong xử lý nước thải
Nguyên tắc sử dụng:
SPECFLOC Polymer anion flocculant được sử dụng trong các quá trình tách lỏng-rắn sau :
- Phân giải cơ học - xử lý bùn vô cơ nhằm tăng hiệu suất, thu hồi chất rắn và tăng chất lượng
- Khả năng lắng - cải thiện việc tạo bông làm cho tốc độ lắng nhanh hơn
- Đông tụ - trợ lắng các phân tử vô cơ và đông tụ các phần tử hữu cơ
- Lọc nước - cải thiện chất lượng nước bằng việc giảm các chất rắn lơ lửng trong nước
- Hòa tan bọt khí - kết quả cho dòng chảy trong hơn và đem lại hiệu suất lớn
- Lọc - cải thiện chất lượng nước lọc và công suất nhà máy
- Loại bỏ phosphate trong nước thải
Trên đây là một số ứng dụng chính. Có thế thu được nhiều lợi ích khi áp dụng các sản phẩm này vào quá trình tách lỏng-rắn bất kỳ. 
Sức khỏe và an toàn:
Các sản phẩm này có thể gây kích thích, khó chịu cho mắt và da. Nên sử dụng trang bị bảo hộ lao động khi xử lý chúng. 
Bảo quản:
- Tính chất ăn mòn, phá hủy của các sản phẩm này như tính chất ăn mòn, phá hủy của nước.
- Các loại vật liệu được dùng để cất trữ các sản phẩm này : thép không rỉ, sợi thủy tinh, nhựa, epoxy
- Các loại vật liệu không được dùng để cất trữ các sản phẩm này : sắt, đồng và nhôm
- Thời hạn bảo quản 24 tháng khi chưa mở miệng bao và trong môi trường khô ráo, nhiệt độ dưới 40 độ C
- Chú ý : Hạt polymer rất trơn, nên thu lượm và làm sạch bằng nước.
Ứng dụng:
Tuỳ vào lĩnh vực nước cần xử lý mà chúng ta sử dụng Polymer Anion và Polymer Cation cũng khác nhau:
- Nước mặt: Polymer tốt nhất là loại anion hay có rất ít cation, vì trong nước tồn tại nhiều ion dương như ion Fe, Mn…
- Nước thải công nghiệp: để xử lý người ta thường dùng polymer anion kết hợp với chất keo tụ vô cơ.
- Nước thải đô thị: Sử dụng polymer keo tụ vô cơ kết hợp với chất kết bông anion.
- Làm khô bùn sau xử lý: Bùn có đặc tính vô cơ cần chất kết bông anion, chất kết bông cation phù hợp xử lý bùn hữu cơ. Lượng polymer cần dùng khi xử lý nước rất nhỏ, chỉ cỡ phần nghìn. Nếu dùng quá nhiều polymer thì nước sẽ trở nên rất nhớt, gây cản trở cho các công đoạn xử lý tiếp theo. Ngoài ra, lượng dư polymer trong nước sẽ làm tăng COD. Do đó, khi áp dụng polymer nhất thiết phải thực hiện các thử nghiệm thực tế để lựa chọn liều lượng thích hợp.
Read more…

NaOH 99% (Caustic SoDa Flakes)

9:44:00 SA |
Read more…

Caustic SoDa Flakes (NaOH )- Xút 99%

9:40:00 SA |


Xử lý nước

        Để khử trùng giếng hoặc các hệ thống nước, một dung dịch chất tẩy 3% được sử dụng. Cho những hệ thống lớn hơn, natri hypoclorit thì thiết thực hơn vì tỉ lệ thấp hơn được dùng. Tính kiềm của dung dịch natri hypoclorit còn gây ra sự kết tủa của các khoáng chất như  canxi cacbonat, cho nên việc khử trùng thường đi cùng với những tác động cản trở. Sự kết tủa còn bảo vệ vi khuẩn, làm cho cách này có phần giảm hiệu quả đôi chút.
       Natri hypoclorit( NaOH)đã và đang được dùng để khử trùng nước uống. Một dung dịch cô cạn tương đương khoảng 1 lít chất tẩy gia dụng trên 4000 lít nước được dùng. Khối lượng chính xác phụ thuộc vào tính chất hoá học về nước, nhiệt độ, thời gian tiếp xúc, và sự có mặt hay vắng mặt của chắt cặn. Cho việc ứng dụng rộng rãi, clo dư được tính toán để xác định liều dùng đúng. Cho việc khử trùng khẩn cấp, Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kì khuyến khích sử dụng 2 ml dung dịch chất tẩy 5% cho 1 lít nước. Nếu không có mùi chất tẩy trong nước được xử lý, 2 giọt nữa được thêm vào.
Việc dùng các chất tẩy trùng có nguồn gốc clo trong hệ thống nước gia đình , dù rộng rãi, đã bắt nguồn cho một số tranh cãi vì sự hình thành một khối lượng nhỏ các chất phụ phẩm có hại như cloroform.
Dung dịch natri hypoclorit có tính kiềm (pH 11) được dùng để xử lý nước thải loãng chứa xyanua (<1g/L), ví dụ nước xả từ cửa hàng mạ điện. Trong đợt xử lý, natri hypoclorit được dùng để xử lý nước thải chứa xyanua cô đặc hơn, như dung dịch mạ điện bạc xyanua. Dung dịch pha trộn tốt được xử lý đầy đủ khi một lương thừa clo được phát hiện.
Read more…

Liên Hệ

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI MÔI TRƯỜNG PHÚ CƯỜNG
Vp:
73/14/3 Tân Sơn Nhì, P. Tân Sơn Nhì , Q.Tân Phú Tp.HCM
Name : Bùi Vũ Thùy Linh
HotLine : 0937 380 279
Fax No : (+84 8) 3812 7602
Email : thuylinh@phucuongwater.com


HOTLINE

Ms Thùy Linh-online 0937380279

Bài viết mới